Phòng Tài nguyên và Môi trường giải đáp như sau:
1. Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 quy định căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: “1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.” Khoản 2 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định “Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.” Như vậy căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất.
Căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 46 Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT ngày 12/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có quy định việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện “b) Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn cấp huyện trên cơ sở xem xét đơn đề nghị của người có nhu cầu sử dụng đất.”. Như vậy, việc đăng ký nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, là một phần các bước lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, do đó người sử dụng đất cần phải đăng ký nhu cầu sử dụng đất chuyển mục đích để UBND cấp huyện xem xét lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
2. Về hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
2.1. Về thành phần hồ sơ
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất quy định “1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
2.2. Về địa điểm tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
Căn cứ điểm b, Khoản 1 Điều 12 Mục 3 Quyết định số 30/2020/QĐ- UBND ngày 22/6/2020 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành quy định về cơ quan tiếp nhận, giải quyết và thời gian các bước thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; hòa giải tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai; đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn quy định cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả "b) Bộ phận một cửa cấp huyện, Bộ phận một cửa cấp xã hoặc nhân viên bưu chính (nếu người sử dụng đất lựa chọn dịch vụ Bưu chính công ích) tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam (gọi chung là hộ gia đình, cá nhân).
Căn cứ các quy định nêu trên, đề nghị công dân nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND xã nơi có đất để được xem xét giải quyết theo quy định.
3. Về nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định: "Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất”.
Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định đối tượng thu tiền sử dụng đất “2. Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:
a) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;”
Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn vê lệ phí trước bạ quy định đối tượng chịu lệ phí trước bạ “b) Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).”
Như vậy, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở.